www.tuhoclaptrinhaz.com
Kênh Youtube

Bài 1 TỔNG QUAN VỀ PLC S7.200

26/12/2011

 Bài 1 trình bày tổng quan về PLC S7.200, cấu trúc phần cứng, phương thức hoạt động của PLC S7.200. Đồng thời nêu những ưu điểm khi các nhà máy sử dụng PLC.
1.1  Giới thiệu.
Các thành phần ca k thuật điu khin điện và điện t ngày càng đóng một vai trò ng to lớn trong lĩnh vực t động hóa ngày ng cao. Trong những năm gần đây, bên cnh việc điều khiển bằng Relay khởi động t thì việc điều khiển thể lập trình được càng phát triển với hệ thống đóng mạch điện tử thực hiện lập trình bng máy tính. Trong nhiều lĩnh vực, các loại điều khiển cũ đã đưc thay đổi bởi các b điều khiển thể lập trình được, có thể gọi các b điu khiển logic kh trình, viết tắt trong tiếng Anh là PLC (Programmable Logic Controller).
PLC S7.200 họ CPU 224 của siemens
Sự khác biệt cơ bản giữa điều khiển logic khả trình (thay đổi được qui trình hoạt động) điều khin theo kết nối cứng (không thay đổi được qui trình hoạt động) là: S kết nối dây không còn nữa, thay vào đó là chương trình.
thể lập trình cho PLC nh vào các ngôn ng lp trình đơn gin. Đc biệt, đối vi người sử dụng không cần nhờ vào các ngôn nglập trình khó khăn, cũng có thể lập trình PLC được nhờ vào các liên kết logic cơ bản.
Như vậy, thiết bị PLC làm nhiệm vụ thay thế phần mạch điện điều khiển trong khâu x số liệu. Nhiệm vụ của đồ mạch điều khiển sẽ được xác đnh bởi một số hữu hạn các bước thực hiện xác định gọi chương trình. Chương trình này tả các bước thực hiện gọi một tiến trình điều khiển, tiến trình này được lưu vào b nhớ nên được gọi điu khiển theo lập trình nhớ hay điều khiển khả trình.
1.2   Mt số nhóm PLC phổ biến hiện nay của Siemens:
Có ba nhóm:
 PLC S7 200:
CPU 21x: 210; 212; 214; 215-2DP; 216.
CPU 22x: 221; 222; 224; 224XP; 226; 226XM.
 PLC  S7300:  312IFM;  312C;  313;  313C;  313C-2DP+P;  313C-2DP;  314; 314IFM; 314C-2DP+P; 314C-2DP;  315; 315-2DP; 315E-2DP; 316-2DP; 318-2
 PLC S7400: Liên hệ cataloge Siemens.
Đối với PLC S7.200 có hai series: 21x (loại không còn sản xuất nữa) 22x (loại mới). Về mặt tính năng thì loại mi ưu điểm n nhiều. Bao gm c loại CPU sau: 221, 222, 224, 224XP, 226, 226XM trong đó CPU 224XP hỗ trợ analog 2I/1O onboard 2 port truyền thông.
1.3  Cấu trúc phần cứng của PLC S7.200
Cấu trúc tổng quát của một PLC S7.200 bao gồm các thành phần sau:
Hình 1.1 Cấu trúc tổng quát của một PLC
1.3.1  Nguồn cung cấp (Power Supply)
Nguồn có thể tích hợp sẵn bên trong PLC hoặc làm riêng bên ngoài. Có nhiều cấp điện áp khác nhau tùy loại PLC, gồm 110VAC hoặc 220VAC hoặc 24VDC (hiện nay có hai cấp điện áp thường được sử dụng là 24VDCvà 220V-AC.
1.3.2  Khối xử lý trung tâm CPU (Central Proceesoing Unit).
Đây là bộ xử lý trung tâm làm việc như 1 máy tính, dùng để lưu trữ và xử lý chương trình theo yêu cầu của người lập trình.
1.3.3 Ngõ vào (Input).
Các loại cảm biến, công tắc, nút nhấn… đưa tín hiệu vào PLC thông qua module Input. Tùy vào loại tín hiệu của cảm biến là số hay tương tự mà moudle ngõ vào của PLC cũng có hai loại là Module số (Digital Module) và Module tương tự (Analog Module).
1.3.4 Khối ngõ ra (Output).
Các loại cơ cấu chấp hành như: Bóng đèn, cuộn dây, vale, biến tần….. được điều khiển bởi PLC thông qua module Output. Tùy vào đối tượng điều khiển cần tín hiệu số hay tương tự mà moudle ngõ ra của PLC cũng có hai loại là module số ngõ ra (Digital Output Module) và module ngõ ra tương tự (Analog Output Module).
1.3.5  Đèn báo.
Dùng để chỉ báo trạng thái PLC, gồm nguồn, chạy chương trình, lỗi hệ thống. Các cảnh báo này rất cần thiết trong chẩn đoán sự cố.
§  Đèn RUN-màu xanh: Chỉ định PLC chế đ làm việc thực hiện chương trình đã được nạp vào bộ nhớ chương trình.
§  Đèn STOP-màu vàng: Ch định PLC chế đ STOP, dừng chương trình đang thực hiện lại (các đầu ra đều ở chế độ off).
§  Đèn SF-màu đỏ: Đèn báo hiệu h thống b hỏng có nghĩa li phần cứng hoặc h điều hành. đây cần phân biệt li h thống với li chương trình ngưi dùng,  khi  li  chương  trình  ngưi  dùng  thì  CPU  không  th nhận  biết  được  vì trưc khi download xung CPU, phần mềm lập trình đã làm nhiệm v kiểm tra trưc khi dịch sang mã máy.
§  Đèn Ix.x-màu xanh: Chđịnh trạng thái On/Off ca đầu vào.
§  Đèn Qx.x-màu xanh: Chđịnh trạng thái On/Off ca đầu ra.
1.4 Phương thức thực hiện chương trình trong PLC
PLC thực hiện chương trình cheo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét (scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liu từ các cổng vào s tới vùng bộ đệm ảo ngõ vào (I), tiếp theo giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng dòng quét, chương trình được thực hin từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo ngõ ra (Q) tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Một chu kỳ quét của PLC thể hiện trên hình 1.2, trong đó:
Read Input (Đọc ngõ vào): PLC đọc trạng thái của toàn bộ các ngõ vào và chứa vào bộ đệm ngõ vào.
Execute Program (Thực thi chương trình): PLC dựa vào các trạng thái ngõ vào để thực thi theo chương trình đã được lưu trong bộ nhớ đệm ngõ ra.
Diagnostics Communications (Chẩn đoán và truyền thông): PLC tiến hành chẩn đoán lỗi và kiểm tra quá trình truyền thông.
Update Outputs (Xuất kết quả): PLC xuất kết quả trong vùng nhớ đệm ngõ ra để điều khiển thiết bị ngoại vi.
Hình 1.2 Một chu kỳ quét của PLC
Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian vòng quét (Scan time). Thời gian vòng quét không cố đnh, tức không phi vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét thực hiện lâu, vòng quét thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối lượng dữ liệu truyền thông trong vòng quét đó.
Như vậy giữa việc đc dữ liệu từ đối tượng để x lý, tính toán và việc gi tín hiệu điu khiển tới đối tượng một khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Nói cách khác, thời gian vòng quét quyết đnh tính thời gian thực của chương trình điu khin trong PLC. Thời gian quét càng ngắn, tính thời gian thực của chương trình càng cao.
1.5  Những ưu điểm của các nhà máy khi sử dụng PLC.
-  Giảm giá thành đối với các hệ thống phức tạp.
-  Mềm dẻo và dễ thay thế khi cần thay đổi hệ thống điều khiển.
-  Khả năng kết hợp với máy tính cho phép điều khiển các hệ thống tinh vi.
-  Khả năng hỗ trợ xử lý sự cố làm cho việc lập trình dễ dàng và nhanh chóng.
-  Kết cấu chắc chắn và chính xác làm cho hệ thống hoạt động ổn định và tin cậy.

Đăng nhận xét